Những con chim ngoan
Tôi vừa đặt chân tới mép vũng nước, chợt thấy ba con chim non vừa bơi qua, còn một con mới đến bờ.
Chim mẹ thấy tôi, khẽ ra lệnh:
- Pi..u! Nằm xuống!
Ba con chim non nhất tề nằm rạp xuống bãi cỏ. Riêng con thứ tư nằm bẹp ngay xuống nước. Tôi đến cạnh chú chim ấy. Nó vẫn không nhúc nhích. Toàn thân nó ướt sũng. Thương quá, tôi nhẹ nâng chú chim đặt lên bờ. Nó vẫn nằm như chết. Tôi thử bước đi. Chim mẹ nấp đâu đó, hốt hoảng gọi bầy con:
- Cru, cru…! Nhảy lên! Chạy đi!
Loáng một cái, cả bốn con chim non bật dậy, vừa kêu chích chích, vừa cắm cắm cổ chạy đến với mẹ.
“À ra thế! Lũ chim này thật đáng yêu biết bao!”.
(Theo N. Xla-tkốp)
Câu 1. Nghe lệnh “Nằm xuống” của chim mẹ, con chim non thứ tư đã làm gì?
A. Nằm bẹp ngay xuống nước.
B. Nằm rạp ở mép vũng nước.
C. Nằm rạp ngay xuống bãi cỏ.
A. Bật dậy, cắm cổ chạy thật nhanh đến với chim mẹ.
B. Bật dậy, kêu chích chích, cắm cổ chạy đến với mẹ.
C. Bật dậy, vừa hốt hoảng chạy vừa kêu chích chích.
A. Vì lũ chim ngoan, biết yêu thương mẹ.
B. Vì lũ chim rất khôn, biết giả vờ chết.
C. Vì lũ chim rất ngoan, biết nghe lời mẹ.
A. Hãy lắng nghe lời nói của cha mẹ.
B. Hãy yêu quý những con chim nhỏ.
C. Hãy ngoan ngoãn, vâng lời cha mẹ.
A. Nóng bức.
B. Ấm áp.
C. Lạnh rét.
A. Oi nồng.
B. Mát mẻ.
C. Buốt giá.
A. Gió heo may.
B. Mưa phùn gió bấc.
C. Nóng nực.
A. Se se lạnh.
B. Giá lạnh.
C. Hơi lành lạnh.